Gia quyến Tháp_Bái

Thê thiếp

  • Đích thê: Ngô Tô thị (乌苏氏), con gái của Đại Tô (岱苏).

Hậu duệ

Con trai

  1. Lạt Bái (喇拜, 6 tháng 7 năm 1605 - 6 tháng 9 năm 1620), mẹ là Ngô Tô thị. Mất sớm, vô tự.
  2. Ngạch Khắc Thân (額克親, 3 tháng 12 năm 1609 - 22 tháng 2 năm 1655), mẹ là Ngô Tô thị. Năm 1639 được phong Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân, 1 tháng sau phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân. Năm 1644 nhờ quân công được thăng Nhị đẳng, 3 năm sau thăng Nhất đẳng. Sau được phong Phụ quốc công. Năm 1649 phong Trấn quốc công. 1 năm sau thăng Bối tử. Năm 1653 bị cách tước, phế làm thứ dân. Sau lại được khôi phục thân phận Tông thất, phong Nội đại thần. Từng nhậm Đô thống Mãn Châu Chính Bạch kỳ. Có mười một con trai.
  3. Ba Khắc Thân (巴克親, 27 tháng 2 năm 1612 - 20 tháng 2 năm 1639), mẹ là Ngô Tô thị. Vô tự.
  4. Ba Mục Bố Nhĩ Thiện (巴穆布爾善, 7 tháng 11 năm 1617 - tháng 6 năm 1669), mẹ là Ngô Tô thị. Năm 1639 tập phong Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân từ Ngạch Khắc Thân. Năm 1644 nhờ quân công được thăng Nhị đẳng, 3 năm sau thăng Nhất đẳng. Năm 1649 phong Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân, 2 năm sau phong Phụ quốc công. Trong những năm Khang Hi từng nhậm Lĩnh thị vệ Nội đại thần, Đại học sĩ. Năm 1666 bị cách tước, xử tử, hậu duệ bị phế làm thứ dân, sau được khôi phục thân phận Tông thất. Có mười bốn con trai.
  5. Tô Ngõa Duyên (蘇瓦延, 7 tháng 5 năm 1619 - 2 tháng 2 năm 1621), mẹ là Ngô Tô thị. Chết yểu.
  6. Bạt Đô Hải (拔都海, 18 tháng 10 năm 1622 - 17 tháng 5 năm 1660), mẹ là Ngô Tô thị. Năm 1645 phong Phụng ân Tướng quân. Năm 1649 thăng Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân, 2 năm sau phong Phụ quốc công. Sau khi qua đời được truy thụy "Khác Hi" (恪僖). Có bốn con trai.
  7. Lạt Đô Hải (喇都海, 18 tháng 12 năm 1623 - 15 tháng 4 năm 1649), mẹ là Ngô Tô thị. Năm 1645 được phong Phụng ân Tướng quân. Sau khi qua đời được truy thụy "Hoài Nghĩa" (怀义). Có một con trai.
  8. Ba Đặc Mã Phí Dương Vũ (巴特瑪費揚武, 3 tháng 7 năm 1625 - 17 tháng 2 năm 1649), mẹ là Ngô Tô thị. Năm 1645 được phong Phụng ân Tướng quân. Sau khi qua đời được truy phong Phụ quốc Tướng quân, thụy "Điệu Thương" (悼殇). Có hai con trai.